Đất đai là một trong số những tài sản giá trị trong vấn đề thừa kế theo pháp luật. Chính vì thế mà không phải ai cũng hiểu rõ những quy định khi được thừa kế đất đai. Hiện tại, luật thừa kế đất đai có gì mới so với trước đây. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết 2 quy định về luật thừa kế đất đai khi có di chúc thừa kế và khi không có di chúc thừa kế.
Quy định luật thừa kế đất đai có di chúc như thế nào?
Quy định luật thừa kế đất đai có di chúc cần phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
Thứ nhất, người lập di chúc hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hay bị cưỡng ép bắt buộc.
Thứ hai, nội dung trong di chúc không được trái với pháp luật, trái với đạo đức xã hội. Hình thức của di chúc không được vi phạm quy định của pháp luật.
Thứ ba, di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản, được cha hoặc mẹ, hoặc người giám hộ đồng ý.
Thứ tư, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ sẽ phải có người thứ ba – là người làm chứng, dược lập thành văn bản, có công chức hay chứng thực rõ ràng.
Thứ năm, nếu di chúc bằng văn bản, không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1, điều 630 trong bộ luật dân sự.
Thứ 6, nếu là di chúc bằng lời nói, chỉ được coi là hợp pháp khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, ít nhất là trước mặt 2 người làm chứng. Ngay sau đó, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Trong thời gian 5 ngày, khi thực hiện di chúc miệng, thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phả được công chứng hoặc chứng thực từ các cơ quan có thẩm quyền https://alonhatro.com/
Quy định luật thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?
Quy định luật thừa kế đất đai không có di chúc, việc phân chia đất đai sẽ theo quy định của pháp luật. Đầu tiên, người có hàng thừa kế thứ nhất sẽ là vợ hoặc chồng, mẹ đẻ hoặc cha đẻ, mẹ nuôi hoặc cha nuôi, con đẻ hoặc con nuôi của người mất.
Giữa vợ chồng phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp, trong thời gina hôn nhất, cả 2 đã có tài sản chung, khi một trong số 2 người mất, người còn sống được hưởng thừa kế. Trường hợp này cũng được chấp thuận khi đã ly hôn.
Quan hệ giữa mẹ đẻ hoặc cha đẻ, con đẻ sẽ được thừa kế di sản kể cả khi không có di chúc.
Tiếp theo đó là quy định giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa con riêng với mẹ kế, bố dượng.
Với hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm: ông bà nội – ông bà ngoại, anh, chị, em ruột, cháu ruột của người chết sẽ được thừa kế.
Hàng thừa kế thứ ba sẽ gồm có: cụ nội bác ruột, chú ruột, cô hay cậu, dì hay cháu ruột sẽ được hưởng thừa kế.
Quy định về hàng thừa kế, được áp dụng cho tất cả các loại tài sản, theo quy định của pháp luật, kể cả đất đai. Khi không có di chúc được để lại, những người có quan hệ trong hàng thừa kế lần lượt sẽ được xem xét để nhận thừa kế dưới sự giám sát của các cơ quan cho thẩm quyền, theo đúng quy định của pháp luật để bảo đảm tính công bằng, minh bạch khi thực hiện luật thừa kế đất đai.
Hy vọng rằng với những gì đã cung cấp, bạn đọc sẽ có thêm những thông tin quan trọng trong việc tìm hiểu những vấn đề liên quan tới luật thừa kế đất đai.
Có thể bạn quan tâm:
>>> Lắp đặt hút khói công nghiệp cho căn bếp của bạn
>>> Cầu thủ có nguy cơ lây nhiễm Covid-19 cao hơn so với người bình thường?